Saturday, January 13, 2007

Định nghĩa chữ Tử

Chữ “Tử “

Già mà chết là: Lão Tử.
Đang sống phây phây lăn đùng ra chết là: Mạnh Tử.
Mập quá đứt gân máu chết là: Khổng Tử.
Không nhà, lạnh quá, chết đầu đường xó chợ là: Hàn Mạc Tử.
Chết sông, chết chìm là: Giang Tử.
Chết được chôn cất tử tế là: Chu Tử.
Chết lang thang lếch thếch ngòai đường là: Du Tử Lê.
Băng qua đường bị xe cán chết là: Tử Lộ.

Lượm bom đạn về chơi, nổ chết là: Nghịch Tử.
Chết chém thành nhiều khúc là: Phân Tử.
Chết mà không hề hấn gì (nguyên vẹn) là: Nguyên Tử.
Máy móc trong nhà hư, thò tay vào sửa, bị giật chết gọi là: Điện Tử.

Bị vợ đánh chết là: Nhừ Tử.
Phong hàn (trúng gió) mà chết là: Cảm Tử.
Chấy rận nhiều quá, hút máu chết là: Chí Tử.
Đi lính mà chết gọi là: Quân Tử.
Thi hành công vụ mà chết là: Công Tử.
Cỡi ngựa té chết là: Mã Tử.

Đang đi ngòai đồng bị sét đánh chết là: Thiên Tử.
Bị chặt tan nát chết là: Thái Tử.
Vua chết là: Hòang Tử.
Chết giùm người khác là: Thế Tử.

Đi rừng bị cọp vồ chết là: Lâm Tử.
Lụy tình mà tự tử chết là: Ái Tử.
Chết lãng xẹt là: Lãng Tử.
Học giỏi quá, siêng quá mà chết là: Tài Tử.
Nhỏ con mà chết là: Tiểu Tử.

Cha chết là: Phụ Tử.
Mẹ chết là: Mẫu Tử.
Con trai chết là: Nam Tử.
Con gái chết là: Xử Tử.
Em trai chết là: Đệ Tử.
Thầy chùa chết là: Sư Tử.
Các thầy giáo hùa nhau chết cùng một lượt là: Chữ Đồng Tử.

Trượt thảm nhà chết là: Thảm Tử.
Bị chó cắn chết là: Cẩu Tử.
Vua ra lệnh chém quan là: Thần Tử.
Và các bà vợ vua chết trong cung điện là: Tử Cung

No comments: